DANH MỤC TÀI LIỆU
HÌNH DẠNG VÀ CẤU TẠO CỦA NẤM
GIÁO ÁN SINH HỌC 6
BÀI 51: NẤM
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Khi học xong bài này HS:
- Nắm được đặc điểm cấu tạo và dinh dưỡng của mốc trắng.
- Phân biệt được các phần của một nấm rơm.
- Nêu được các đặc điểm chủ yếu của nấm nói chung (về cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản).
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát.
3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu thích môn học.
II. Đồ dùng dạy và học:
- Tranh phóng to hình 51.1; 51.3
- Mẫu: mốc trắng, nấm rơm.
- Kính hiển vi: phiến kính, kim mũi nhọn.
III. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Vai trò của vi khuẩn?
- Tác hại của vi khuẩn?
3. Bài mới:
A. Mốc trắng và nấm rơm:
Hoạt động 1: Mốc trắng
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
a. Quan sát hình dạng cấu tạo của
mốc trắng.
- GV nhắc lại thao tác sử dụng kính
hiển vi.
- Hướng dẫn HS cách lấy mẫu mốc
yêu cầu quan sát về hình dạng, màu
sắc, cấu tạo sợi mốc, hình dạng, vị trí
túi bào tử.
(Nếu không điều kiện có thể quan
sát tranh).
- GV đưa thông tin về dinh dưỡng
sinh sản của mốc trắng.
b. Một vài loại mốc khác
- GV dùng tranh giới thiệu mốc xanh,
mốc tương, mốc rượu.
- Yêu cầu HS: phân biệt các loại mốc
này với mốc trắng.
- GV giới thiệu với HS quy trình làm
tương.
- GV chốt lại kiến thức.
- HS hoạt động theo nhóm.
+ Quan sát mẫu vật thật.
+ Đối chiếu với hình vẽ.
- Nhận xét về hình dạng và cấu tạo.
- Đại diện nhóm phát biểu nhận xét, các
nhóm khác bổ sung.
- Yêu cầu:
+ Hình dạng: dạng sợi phân nhánh
+ Màu sắc: không màu, không có diệp lục
+ Cấu tạo: Sợi mốc chất tế bào, nhiều
nhân, không có vách ngăn giữa các tế bào.
- HS quan sát tranh hình 51.2, nhận biết
mốc xanh, mốc tương, mốc rượu. Nhận
biết các loại mốc này trong thực tế.
+ Mốc tương: màu vàng hoa cau làm
tương.
+ Mốc rượu: Làm rượu.
+ Mốc xanh: màu xanh hay gặp vỏ cam,
bưởi.
Kết luận:
a. Mốc trắng:
- Hình dạng: Sợi phân nhánh.
- Màu sắc: Không màu, không có diệp lục.
- Cấu tạo: Sợi mốc có chất tế bào, nhiều nhân, không có vách ngăn giữa các tế bào.
b. Một vài loại mốc khác:
- Mốc tương: màu vàng hoa cau, làm tương.
- Mốc rượu: màu trắng dùng làm rượu.
- Mốc xanh: màu xanh hay gặp ở vỏ cam, bưởi.
Hoạt động 2: Nấm rơm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS quan sát mẫu vật, đối chiếu
với tranh vẽ (hình 51.3) phân biệt các
phần của nấm.
- Gọi HS chỉ trên tranh gọi tên từng
phần của nấm.
- Hướng dẫn HS lấy một phiến mỏng dưới
nấm, đặt lên phiến nh, dầm nhẹ để
quan sát bào tử bằng kính lúp.
- Yêu cầu HS: nhắc lại cấu tạo của
nấm?
- GV bổ sung, chốt lại cấu tạo.
- HS quan sát mẫu nấm rơm, phân biệt:
+ Mũ nấm, cuống nấm và sợi nấm.
+ Các phiến mỏng dưới mũ nấm.
- Một HS chỉ các phần của nấm, lớp
nhận xét, bổ sung.
- HS tiến hành quan sát bào tử nấm.
- Mô tả hình dạng.
- Một HS nhắc lại cấu tạo HS khác bổ
sung.
- Gọi 1 HS đọc đoạn thông tin trang 167.
Kết luận: - Cơ thể nấm gầm những sợi không màu, 1 số ít có cấu tạo đơn bào (nấm men).
Nhiều nấm có cơ quan sinh sản là mũ nấm. Nấm sinh sản chủ yếu bằng bào tử.
4. Củng cố:
- GV củng cố lại nội dung bài.
- Yêu cầu HS nhắc lại cấu tạo của mốc trắng và nấm rơm.
- Đánh giá giờ.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc trước bài: Đặc điểm sinh học và tầm quan trọng của nấm.
BÀI 51: NẤM (tt)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Khi học xong bài này HS:
- Biết được một vài điều kiện thích hợp cho sự phát triển của nấm, từ đó liên hệ áp dụng
khi cần thiết.
- Nêu được một số VD về nấm có ích và nấm có hại đối với con người.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng thực tế.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thích môn học.
- Biết cách ngăn chặn sự phát triển của nấm hại, phòng ngừa một số bệnh ngoài da do
nấm.
II. Đồ dùng dạy và học:
- Tranh một số nấm ăn được, nấm độc.
- Mẫu vật: Nấm có ích: nấm hương, nấm rơm, nấm linh chi.
Một số bộ phận cây bị bệnh nấm.
III. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Đặc điểm cấu tạo của mốc trắng và nấm rơm?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Đặc điểm sinh học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS thảo luận, trả lời 3 câu hỏi
SGK
+ Tại sao muốn gây mốc trắng chỉ cần để
- HS hoạt động nhóm, thảo luận trả lời
câu hỏi:
- Yêu cầu nêu được:
cơm nhiệt độ trong phòng vẩy thêm
ít nước?
+ Tại sao quần áo lâu ngày không phơi
nắng hoặc để nơi ẩm thường bị nấm
mốc?
+ Tại sao trong chỗ tối nấm vẫn phát
triển được?
- GV tổng kết lại, đặt câu hỏi:
Nêu các điều kiện phát triển của nấm?
- Yêu cầu HS đọc thông tin mục 2 trả
lời câu hỏi:
+ Nấm không có diệp lục vậy nấm dinh
dưỡng bằng những hình thức nào?
- Cho HS lấy VD minh hoạ về nấm hoại
sinh và nấm kí sinh.
+ Bào tử nấm mốc phát triển nơi giàu
chất hữu cơ, ấm và ẩm.
+ Nấm sử dụng chất hữu cơ có sẵn.
- Các nhóm phát biểu, nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
- Qua thảo luận trên lớp, HS tự rút ra các
điều kiện phát triển của nấm.
- HS đọc thông tin, suy nghĩ để trả lời
yêu cầu nêu được các hình thức dinh
dưỡng: hoại sinh, kí sinh, cộng sinh.
+ HS phát biểu, các HS khác nhận xét,
bổ sung.
Kết luận: - Nấm những thể dị dưỡng (kí sinh hoặc hoại sinh), 1 số nấm cộng sinh
chỉ sử dụng chất hữu cơ có sẵn và cần nhiệt độ, độ ẩm thích hợp để phát triển.
Hoạt động 2: Tầm quan trọng của nấm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
a. Nấm có ích - HS đọc bảng thông tin, ghi nhớ các
thông tin tài liệu
HÌNH DẠNG VÀ CẤU TẠO CỦA NẤM Quan sát hình dạng cà cấu tạo của mốc trắng. - GV nhắc lại thao tác sử dụng kính hiển vi. - Hướng dẫn HS cách lấy mẫu mốc và yêu cầu quan sát về hình dạng, màu sắc, cấu tạo sợi mốc, hình dạng, vị trí túi bào tử. (Nếu không có điều kiện có thể quan sát tranh). - GV đưa thông tin về dinh dưỡng và sinh sản của mốc trắng. b. Một vài loại mốc khác - GV dùng tranh giới thiệu mốc xanh, mốc tương, mốc rượu. - Yêu cầu HS: phân biệt các loại mốc này với mốc trắng. - GV giới thiệu với HS quy trình làm tương.
Mở rộng để xem thêm
×